Việc nắm rõ quy tắc đánh dấu trọng âm tiếng Anh sẽ giúp bạn phát âm chuẩn hơn cũng như làm các bài tập về trọng âm được chính xác hơn.
Mục Lục
- 1 Trọng âm trong tiếng Anh là gì?
- 2 Tại sao phải học quy tắc đánh dấu trọng âm?
- 3 Những quy tắc trọng âm cơ bản trong tiếng Anh
- 3.1 Động từ có hai âm tiết, trọng âm thường rơi vào âm thứ hai.
- 3.2 Danh từ có hai âm tiết, trọng âm thường rơi vào âm thứ nhất
- 3.3 Tính từ có hai âm tiết, trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ nhất
- 3.4 Động từ ghép, trọng âm là trọng âm của từ thứ hai
- 3.5 Danh từ ghép, trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất
- 3.6 Trọng âm rơi vào chính các âm tiết sau: sist, cur, vert, test, tain, tract, vent, self
- 3.7 Các từ kết thúc bằng các đuôi : how, what, where, …. thì trọng âm chính nhấn vào âm tiết thứ nhất
- 3.8 Các từ 2 âm tiết bắt đầu bằng A thì trọng âm nhấn vào âm tiết thứ 2
- 3.9 Các từ tận cùng bằng các đuôi , – ety, – ity, – ion ,- sion, – cial,- ically, – ious, -eous, – ian, – ior, – iar, iasm – ience, – iency, – ient, – ier, – ic, – ics, -ial, -ical, -ible, -uous, -ics*, ium, – logy, – sophy,- graphy – ular, – ulum, thì trọng âm rơi vào âm tiết ngay trước nó
- 3.10 Các từ kết thúc bằng – ate, – cy*, -ty, -phy, -gy nếu 2 âm tiết thì trọng âm nhấn vào âm tiết thứ nhất. Nếu từ có từ 3 âm tiết trở lên thì trọng âm nhấn vào âm tiết thứ 3 từ cuối lên.
- 3.11 Các từ chỉ số lượng có đuôi teen thì nhấn trọng âm vào teen, đuôi -ty thì trọng âm rơi vào âm tiết phía trước nó
- 3.12 Các tiền tố (prefix) và hậu tố (suffix) thường không mang trọng âm, nó không làm thay đổi trọng âm của từ gốc
- 3.13 Từ có 3 âm tiết
- 3.14 Trọng âm không rơi vào những âm yếu như /ə/ hoặc /i/
Trọng âm trong tiếng Anh là gì?
Trọng âm là những âm tiết được nhấn mạnh, đọc to và rõ hơn các âm khác trong từ. Trọng âm là một nét độc đáo trong tiếng Anh, giúp từ và câu khi phát âm có ngữ điệu rõ ràng. Ở từ điển, trọng âm rơi vào âm tiết nào thì trước âm tiết đó sẽ có dấu phẩy.
Đây là một phần cơ bản và quan trọng trong quá trình học phát âm tiếng Anh. Muốn phát âm chuẩn và giống như người bản xứ, bạn bắt buộc phải nhấn trọng âm một cách chính xác và tự nhiên ở mỗi từ và câu.
Tại sao phải học quy tắc đánh dấu trọng âm?
Giúp bạn phát âm chuẩn hơn và có ngữ điệu
Chúng ta thường thích nghe người bản xứ nói tiếng Anh vì họ nhấn trọng âm rất tự nhiên, câu nói có ngữ điệu lên xuống. Vì vậy, việc biết trọng âm và nói có trọng âm sẽ giúp bạn nói tiếng Anh được hay và tự nhiên hơn.
Giúp phân biệt được các từ, tránh nhầm lẫn
Trong tiếng Anh, có một số từ tuy cách viết giống nhau nhưng nghĩa lại khác nhau, nguyên nhân là do âm tiết được đánh dấu trọng âm
Vì thế, nắm chắc các quy tắc cách đánh trọng âm giúp bạn phân biệt những từ dễ nhầm lẫn. Điều này đặc biệt trong các bài Listening, vì người ra đề có thể đưa ra những từ như vậy để kiểm tra kiến thức của bạn.
Tránh gây hiểu lầm trong giao tiếp
Như đã nói ở trên, vì các từ tuy có cách viết và phát âm giống nhau nhưng trọng âm khác nhau nên mang nhiều ý nghĩa nên việc biết dấu trọng âm sẽ giúp bạn không biểu đạt sai ý trong giao tiếp.
Những quy tắc trọng âm cơ bản trong tiếng Anh
Động từ có hai âm tiết, trọng âm thường rơi vào âm thứ hai.
Ví dụ: begin /bɪˈɡɪn/
forgive /fəˈɡɪv/
invite /ɪnˈvaɪt/
agree /əˈɡriː/
Ngoài ra còn có một số trường hợp ngoại lệ:
answer /ˈɑːn.sər/
enter /ˈen.tər/
happen /ˈhæp.ən/
offer /ˈɒf.ər/
open /ˈəʊ.pən/
visit /ˈvɪz.ɪt/
Danh từ có hai âm tiết, trọng âm thường rơi vào âm thứ nhất
Ví dụ :
father /ˈfɑː.ðər/
table /ˈteɪ.bəl/
sister /ˈsɪs.tər/
office /ˈɒf.ɪs/
mountain /ˈmaʊn.tɪn/
Một số trường hợp ngoại lệ có trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai : advice /ədˈvaɪs/, machine /məˈʃiːn/, mistake /mɪˈsteɪk/, hotel /həʊˈtel/,…
Chú ý : Một số từ sẽ có trọng âm khác nhau tùy thuộc vào từ loại
Ví dụ : record, desert sẽ có trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất nếu là danh từ:
record (n) /ˈrek.ɔːd/ ≠ record (v) /rɪˈkɔːd/
desert (n) /ˈdez.ət/ ≠ desert (v) /dɪˈzɜːt/
Tính từ có hai âm tiết, trọng âm thường rơi vào âm tiết thứ nhất
Ví dụ:
happy /ˈhæp.i/
busy /ˈbɪz.i/
careful /ˈkeə.fəl/
lucky /ˈlʌk.i/
healthy /ˈhel.θi/
Một số trường hợp ngoại lệ:
alone /əˈləʊn/
amazed /əˈmeɪzd/
Động từ ghép, trọng âm là trọng âm của từ thứ hai
Ví dụ:
become /bɪˈkʌm/
understand /ˌʌn.dəˈstænd/
overflow /ˌəʊ.vəˈfləʊ/,…
Danh từ ghép, trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất
Ví dụ:
doorman /ˈdɔːrmən/
typewriter /ˈtaɪpraɪtər/
greenhouse /ˈɡriːnhaʊs/
Trọng âm rơi vào chính các âm tiết sau: sist, cur, vert, test, tain, tract, vent, self
Ví dụ:
event /ɪˈvent/
contract /kənˈtrækt/
protest /prəˈtest/
persist /pəˈsɪst/
maintain /meɪnˈteɪn/
herself /hɜːˈself/
occur /əˈkɜːr/
Các từ kết thúc bằng các đuôi : how, what, where, …. thì trọng âm chính nhấn vào âm tiết thứ nhất
Ví dụ:
anywhere/ˈen.i.weər/
somehow /ˈsʌm.haʊ/
somewhere/ˈsʌm.weər/
Các từ 2 âm tiết bắt đầu bằng A thì trọng âm nhấn vào âm tiết thứ 2
Ví dụ:
about /əˈbaʊt/
above /əˈbʌv/
again /əˈɡen/
alone /əˈləʊn/
alike /əˈlaɪk/
ago /əˈɡəʊ/
Các từ tận cùng bằng các đuôi , – ety, – ity, – ion ,- sion, – cial,- ically, – ious, -eous, – ian, – ior, – iar, iasm – ience, – iency, – ient, – ier, – ic, – ics, -ial, -ical, -ible, -uous, -ics*, ium, – logy, – sophy,- graphy – ular, – ulum, thì trọng âm rơi vào âm tiết ngay trước nó
Ví dụ:
decision /dɪˈsɪʒ.ən/
attraction /əˈtræk.ʃən/
librarian /laɪˈbreə.ri.ən/
experience /ɪkˈspɪə.ri.əns/
society /səˈsaɪ.ə.ti/
patient /ˈpeɪ.ʃənt/
popular /ˈpɒp.jə.lər/
biology /baɪˈɒl.ə.dʒi/
Một số trường hợp ngoại lệ:
lunatic /ˈluː.nə.tɪk/
arabic /ˈær.ə.bɪk/
politics /ˈpɒl.ə.tɪks/
arithmetic /əˈrɪθ.mə.tɪk/
Các từ kết thúc bằng – ate, – cy*, -ty, -phy, -gy nếu 2 âm tiết thì trọng âm nhấn vào âm tiết thứ nhất. Nếu từ có từ 3 âm tiết trở lên thì trọng âm nhấn vào âm tiết thứ 3 từ cuối lên.
Ví dụ:
communicate /kəˈmjuː.nɪ.keɪt/
regulate /ˈreɡ.jə.leɪt/
classmate /ˈklɑːs.meɪt/
technology /tekˈnɒl.ə.dʒi/
emergency /ɪˈmɜː.dʒən.si/
certainty /ˈsɜː.tən.ti/
biology /baɪˈɒl.ə.dʒi/
photography /fəˈtɒɡ.rə.fi/
Một số trường hợp ngoại lệ: accuracy /ˈæk.jə.rə.si/,… Các từ tận cùng bằng đuôi – ade, – ee, – ese, – eer, – ette, – oo, -oon , – ain, -esque,- isque, -aire ,-mental, -ever, – self thì trọng âm nhấn ở chính các đuôi này :
Ví dụ:
lemonade /ˌlem.əˈneɪd/
Chinese /tʃaɪˈniːz/
pioneer /ˌpaɪəˈnɪər/
kangaroo /ˌkæŋ.ɡərˈuː/
typhoon /taɪˈfuːn/
whenever /wenˈev.ər/
environmental /ɪnˌvaɪ.rənˈmen.təl/,…
Một số trường hợp ngoại lệ:
coffee /ˈkɒf.i/
committee /kəˈmɪt.i/
Các từ chỉ số lượng có đuôi teen thì nhấn trọng âm vào teen, đuôi -ty thì trọng âm rơi vào âm tiết phía trước nó
Ví dụ:
thirteen /θɜːˈtiːn/
fourteen /ˌfɔːˈtiːn/
twenty /ˈtwen.ti/
thirty /ˈθɜː.ti/
fifty /ˈfɪf.ti/
Các tiền tố (prefix) và hậu tố (suffix) thường không mang trọng âm, nó không làm thay đổi trọng âm của từ gốc
Ví dụ:
important /ɪmˈpɔː.tənt/ ⟹ unimportant /ˌʌn.ɪmˈpɔː.tənt/
perfect /ˈpɜː.felt/ ⟹ imperfect /ɪmˈpɜː.felt/
appear /əˈpɪər/ ⟹ disappear /ˌdɪs.əˈpɪər/
crowded /ˈkraʊ.dɪd/ ⟹ overcrowded /ˌəʊ.vəˈkraʊ.dɪd/
beauty /ˈbjuː.ti/ ⟹ beautiful /ˈbjuː.tɪ.fəl/
teach /tiːtʃ/ ⟹ teacher /ˈtiː.tʃər/
Một số trường hợp ngoại lệ:
statement /ˈsteɪt.mənt/ – understatement /ˌʌn.dəˈsteɪt.mənt/,…
Hậu tố không làm thay đổi trọng âm của từ gốc:
Ví dụ:
‘beauty ⟹ ’beautiful
‘lucky ⟹ luckiness
‘teach ⟹ ’teacher
at’tract ⟹ at’tractive,…
Từ có 3 âm tiết
a. Động từ
Trọng âm rơi vào âm tiết thứ 2 nếu âm tiết thứ 3 có nguyên âm ngắn và kết thúc bằng 1 phụ âm:
Ví dụ:
encounter /iŋ’kauntə/
determined /dɪˈtɜː.mɪnd/,…
Trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất nếu âm tiết thứ 3 là nguyên âm đôi hay kết thúc bằng 2 phụ âm trở lên.
Ví dụ:
exercise /ˈek.sə.saɪz/
compromise /ˈkɒm.prə.maɪz/,…
b. Danh từ
Đối với danh từ có ba âm tiết, nếu âm tiết thứ hai có chứa âm /ə/ hoặc /i/ thì trọng âm sẽ rơi vào âm tiết thứ nhất.
Ví dụ:
paradise /ˈpærədaɪs/
pharmacy /ˈfɑːrməsi/
controversy /ˈkɑːntrəvɜːrsi/
holiday /ˈhɑːlədei/
resident /ˈrezɪdənt/…
– Nếu các danh từ có âm tiết thứ nhất chứa âm ngắn (/ə/ hay/i/) hoặc có âm tiết thứ hai chứa nguyên âm dài/nguyên âm đôi thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
Ví dụ:
computer /kəmˈpjuːtər/
potato /pəˈteɪtoʊ/
banana /bəˈnænə/
disaster /dɪˈzɑːstə(r)/
c. Tính từ
Nếu tính từ có âm tiết thứ nhất là /ə/ hay/i/ thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
Ví dụ:
familiar /fəˈmɪl.i.ər/
considerate /kənˈsɪd.ər.ət/,…
Nếu tính từ có âm tiết cuối là nguyên âm ngắn và âm tiết thứ hai là nguyên âm dài thì trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai.
Ví dụ:
enormous /ɪˈnɔːməs/
annoying /əˈnɔɪɪŋ/,…
Trọng âm không rơi vào những âm yếu như /ə/ hoặc /i/
Ví dụ:
computer /kəmˈpjuːtər/
occur /əˈkɜːr/,…
Đồng hành cùng con trong việc học tiếng Anh không còn là điều quá khó khăn khi bố mẹ cùng con luyện tập hàng ngày, kết hợp cùng với phương pháp giảng dạy hợp lí. Tuy nhiên, không phải bố mẹ nào cũng có đủ thời gian để có thể cùng con rèn luyện tiếng Anh mỗi ngày.
Hiểu được điều này, các thầy cô tại Edupia Tutor đã xây dựng chương trình học tiếng Anh với mô hình lớp 1 thầy 2 trò để tạo môi trường tương tác tích cực giữa thầy cô và các con. Các buổi học phần lớn là các hoạt động giao tiếp, tương tác cùng bạn và thầy cô giúp con nâng cao khả năng nói tiếng Anh tự tin và trôi chảy hơn. Bên cạnh đó, trong các lớp học tại Edupia Tutor , các con sẽ được học từ vựng thông qua việc kể chuyện, thuyết trình hoặc xem những đoạn phim ngắn với ngữ cảnh cụ thể. Qua đó giúp các bé biết cách dùng từ trong nhiều tình huống khác nhau. tăng hứng thú, kích thích tinh thần học tập của trẻ. Để giúp con có cơ hội kiểm tra và đánh giá năng lực tiếng Anh miễn phí qua buổi học trải nghiệm chương trình Tiếng Anh chất lượng cao lớp 1, 2, ba mẹ có thể đăng ký ngay TẠI ĐÂY!
CHƯƠNG TRÌNH GIA SƯ TIẾNG ANH ONLINE LỚP 1-9 – Mô hình lớp học đặc biệt 1:2 (1 giáo viên – 2 học sinh), hình thức học sinh động – Bám sát chương trình SGK và định hướng luyện thi Cambridge – Lộ trình học tập cá nhân hóa, phát triển toàn diện 4 kỹ năng – Bứt phá kỹ năng Nói chỉ sau 3 tháng – Cam kết chất lượng đầu ra Mọi thông tin chi tiết vui lòng liên hệ hotline 096 132 0011 để được hỗ trợ miễn phí! |